
Tin Mới
Tin Mới
-
Cần tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số ở các di tích lịch sử
12/03/2025 -
QUẢN LÝ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA
07/03/2025 -
LỢI ÍCH CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG NÔNG NGHIỆP
07/03/2025 -
Ý nghĩa của Chuyển đổi số trong một số lĩnh vực xã hội
07/03/2025 -
LỢI ÍCH CỦA HỒ SƠ SỨC KHOẺ ĐIỆN TỬ, CÁCH ĐĂNG KÝ TIÊM CHỦNG TRỰC TUYẾN
07/03/2025
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Ngày 14/07/2023 00:00:00
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
1.Nghị định này quy định về hành vi viphạm hành chính, hình thức và mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanhbất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật (trong đô thị, khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, khu công nghiệp, khu kinh tế và khu công nghệ cao); quản lý phát triển nhà và công sở. 2. Nghị định này được áp dụng đối với: a)Tổchức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quy định tại Khoản1Điều này xảy ra trên lãnh thổnước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tếmà Việt Nam là thành viên có quy định khác; b)Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này. 3. Nghị định này không áp dụng đối với cơ quan nhà nước, cán bộ công chức, viên chức thuộc trường hợp quy định tại Điều 1 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CPngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiếtmột số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính. 1.Mọi hành vi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và đình chỉ ngay.Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành kịp thời công minh, triệt để và đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật. 2.Đốivớidự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm nhiều công trình hạng mục công trình mà chủ đầu tư, nhà thầu có hành vi vi phạm hành chính giống nhau đốivớinhiều công trình, hạng mục công trình thì hành vi vi phạm tại mỗi công trình, hạng mục công trình vi phạm được xác địnhlàmột hành vi vi phạm hành chính. 1.Xử phạt hành vi thi công xây dựng không có phương tiện che chắn; để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh; để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau: a)Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này; b)Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặclập dự án đầu tư xây dựng công trình. a)Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ nông thôn hoặc công trình xây dựng khác trừ trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này; b)Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhàởriêng lẻ ở đô thị; c)Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình. a)Thi công xây dựng công trình sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng; b)Thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng; c)Thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp; d)Thi công xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng. 4.Xử phạt đối với nhà thầu tiếp tục thực hiện thi công xây dựng đối với công trình đã bị người có thẩm quyền ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình như sau: a)Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riênglẻ ở nông thôn hoặc công trình khác không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này; b)Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; c)Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình, a)Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm cKhoản này; b)Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; c)Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 (trừ hành vi thi công xây dựng không có phương tiện che chắn). 1.Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a)Không trang bị đủ phương tiện bảo hộ lao động cho người lao độngtrong công trường xây dựng; b)Lập biện pháp kỹ thuật và tổ chức thi công mà không có biện pháp bảo đảm an toàn lao động; c)Sử dụng thiết bị thi công không có giấy tờ lưu hành, không kiểm định hoặc đã hết thời gian kiểm định; d)Không có biển báo an toàn; đ) Không mua các loại bảo hiểm theo quy định; e)Không có hồ sơ, văn bản, quyết định thành lập tổ chức hệ thống an toàn bảo hộ lao động. 2.Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với nhà thầu vi phạm quy định về quy trình phá dỡ công trình xây dựng. 1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng không có nguồn gốc hợp pháp; b)Sản xuất vật liệu xâydựng không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; c)Sản xuất vật liệu xây dựng không có tiêu chuẩn chất lượng hoặc không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đã được công bố. 2.Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguyên liệu amiăngtrong sản xuất vật liệu xây dựng không đúng quy định. 3.Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Đầu tư nhà máy chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng vượt công suất được cơ quan có thẩm quyền cho phép; b)Sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng không đúng mục đích mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép. 4.Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi khai thác mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng không có thiết kế khai thác, không tuân thủ quy trình khai thác hoặc không đảm bảo an toàn lao động theo quy định. 5.Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 và Khoản 3 Điều này. 1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Không có biện pháp đảm bảo an toàn cho người tại nơi bán hàng vật liệu xây dựng có mùi hóa chất độc hại, gây bụi như: Sơn dầu, giấy dầu, cót ép, hắc ín,vôi tôi, vôi cục và các loại vật liệu xây dựng khác theo quy định; b)Không có rào che chắn và biển báo nguy hiểm khu vực hố vôi, bể vôi. 2.Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Không báo cáo việc xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng theo quy định cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; b)Lưu hành sản phẩm không công bố hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. 3.Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉhoạt động kinh doanh vật liệu xâydựng từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này. 1.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Đổ phân rác, phếthải xây dựng; chăn nuôi súc vật; trồng cây hoa màu trong khu vực an toàn giếng nước ngầm. 2.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Đào hố rác, hố phân, hố vôi; chôn súc vật, chất độc hại trong khu vực an toàn giếng nước ngầm. 3.Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ khu vực an toàn giếng nước ngầm mà không thuộctrường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. 4.Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác nước ngầm để phục vụ thực hiện dự án đầu tư xây dựng khi không được cấp có thẩm quyền cho phép. 5.Biện pháp khắc phục hậu quả: a)Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này; b)Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không ghi chép và lưu trữ các hồ sơ chất thải theo quy định. 2.Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Lưu giữ chất thải rắn thông thường không đúng nơi quy định hoặc lưu giữ quá thời gian quy định mà không xử lý; b)Đểchung chất thải rắn thông thường với các loại chất thải nguy hại. 3.Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường không theo quy trình công nghệ trong dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; b)Sử dụng công nghệ xử lý chất thải rắn thông thường không phù hợp, gây ô nhiễm môi trường hoặc không đạt tiêu chuẩn các chỉ sốvề môi trường; c)Xử lý chất thải rắn thông thường không đúng quy trình, kỹ thuật; không đảm bảo các chỉ sốquan trắc về khí thải, môi trường nước, thành phần kim loại nặng, chỉ tiêulý hóa, chỉ tiêu hữu cơ theo quy định; d)Không bố trí khoảng cáchly an toàn đối với công trình dân dụng khác theo quy định. 4.Biện pháp khắc phục hậu quả: a)Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều này; b)Buộc xử lý chất thải rắn thông thường theo quy trình, kỹ thuật quy định đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này; c)Buộc đảm bảo khoảng cách ly an toàn theo quy định đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này. 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi trang trí, treo biển quảng cáo và các vật dụng khác vào cột đèn chiếu sáng mà không được phép hoặc được phép nhưng treo không đúng quy định. 2.Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Làm hư hỏng các trang thiết bị và hệ thống chiếu sáng công cộng; b)Dịch chuyển trái phép, sử dụng các thiết bị trong hệ thống chiếu sáng công cộng không đúng quy định. 3.Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu. 1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đục khoét, đóng đinh vào cây xanh; tự ý ngắt hoa, cắt cành cây; đốt gốc, lột vỏ thân cây, phóng uế hoặc có hành vi kháclàm hư hỏng cây xanh, vườn hoa, thảm cỏ. 2.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Xây bục bệ bao quanh gốc cây ở đường phố, công viên và những nơi công cộng khác không đúng quy định; b)Giăng dây, giăng đèn trang trí, treo biển quảng cáo và các vật dụng khác vào cây xanh ở những nơi công cộng, đường phố, công viên không đúng quy định; c)Chăn, thả gia súc trong công viên, vườn hoa. 3.Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Đổ phếthải, chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh hoặc tự ý xâm hại, cản trở sự phát triển của cây xanh trong khu vực đô thị; b)Trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, đường phố, nút giao thông và khu vực công cộng không đúng quy định; c)Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng và trồng các loại cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép; d)Sử dụng các công trình trong công viên không đúng mục đích; đ) Làm hư hỏng các công trình văn hóa, dịch vụ, công trình công cộng trong công viên, vườn hoa; e)Lấn chiếm, xây dựng công trình trên đất cây xanh hiện có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị hoặc ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định; g) Tổ chức, cá nhân được giao quản lý không thực hiện đúng các quy định về duy trì, chăm sóc, phát triển cây xanh đô thị. 4.Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chặt hạ, di dời cây xanh; chặt nhánh, tỉa cành, đào gốc, chặt rễ cây xanh không đúng quy định. 5.Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2, Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 3 Điều này; 1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Xây dựng mộ, bia mộ và các công trình trong nghĩa trang không đúng quy định; b)Làm hư hại bia, mộ trong nghĩa trang. 2.Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)An táng trong các nghĩa trang đã bị đóng cửa theo quy định; b)Không thực hiện việc di chuyển phần mộ theo quy hoạch xây dựng nghĩa trang hoặc các dự án phát triển đô thị do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; c)Tự ý di dời phần mộ trong nghĩa trang không được cơ quan quản lý nghĩa trang cho phép; d)Cản trở hoặc không thực hiện đúng quy định hoạt động chôn cất, bốc mộ, cải táng, hỏa táng. 3.Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Phá hoại các công trình công cộng trong nghĩa trang; b)Lập mộ giả, nghĩa trang giả; c)Đào bới hoặc xâm hại phần mộ mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép. 1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Quảng cáo, viết, vẽ bên ngoài nhà ở trái quy định; b)Chăn nuôi gia súc, gia cầm tại phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung; chăn nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực thuộc sở hữu riêng hoặc sử dụng riênglàm ảnh hưởng đến trật tự, mỹ quan và môi trường sống của các hộ khác và khu vực công cộng. 2.Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư sau đây: a)Xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại bừa bãi, gây thấm, dột, ô nhiễm môi trường; b)Sử dụng kinh phí quản lý vận hành hoặc kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư không đúng quy định; c)Sửdụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư trái quy định. 3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư sau đây; a)Kinh doanh nhà hàng, karaoke, vũ trường; b)Sửa chữa xe máy; kinhdoanh gia súc, gia cầm; hoạt động giết mổ gia súc; c)Tự ý cơi nới, chiếm dụng diện tích, không gian hoặc làm hư hỏng tài sản thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung dưới mọi hình thức;đục phá, cải tạo, tháo dỡ kết cấu của phần sở hữu chung, phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng; thay đổi phần kết cấu chịu lực, hệthống hạ tầng kỹthuật, trang thiết bị sử dụng chung, kiến trúc bên ngoài của nhà chung cư; d) Phân chia, chuyển đổi mục đích sử dụng phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung trái quy định; đ) Kinh doanh gas hoặc các vậtliệu nổ, dễ cháy. 4.Xử phạt đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị như sau: a)Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này; b)Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này hoặc hành vi tự ý phá bỏ cây cổ thụ trong khuôn viên nhà biệt thự; c)Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tự ý phá dỡ hoặc cải tạo làm thay đổi quy hoạch (mật độ xây dựng, số tầng và độ cao), kiểu dáng kiến trúc bên ngoài đối với biệt thự nhóm 2 theo quy định; d)Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi tự ý phá dỡ hoặc cải tạo làm thay đổi quy hoạch (mật độ xây dựng, sốtầng và độ cao), kiểu dáng kiến trúc, hình ảnh nguyên trạng đối với biệt thự nhóm 1 theo quy định. 5.Phạt tiềntừ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về quản lý nhà ở sau đây: a)Lấn chiếm nhà ở, lấn chiếm không gian xung quanh nhà ở hoặc chiếm dụng diện tích nhà ở trái phápluật; b)Không thực hiện phá dỡ nhà ở theo quy định hoặc không chấp hành quyết định về phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền; c)Sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà cơi nới, sửa chữa, cải tạo nhà ở không được sự đồng ý của cơ quan quảnlý nhà. 6.Biện pháp khắc phục hậu quả: a)Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Điểm d Khoản 3, Điểm c, Điểm d Khoản 4 và Điểm a Khoản 5 Điều này; 1.Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc cho thuê nhà ở mà không lập hợp đồng theo quy định; b)Không thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng về nhà ở theo quy định. 2.Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện theo quy định; b)Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sởhữu nhà nước không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện quy định; c)Người được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, người thuê mua nhà ở thực hiện chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê lại, cho mượn nhà ở không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định. 3.Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định. 4.Phạt tiền đối với cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có một trong các hành vi vi phạm sau đây: a)Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sở hữu nhà ở tại Việt Nam không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện quy định; b)Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sở hữu nhà ở tại Việt Nam không đúng số lượng hoặc không đúng loại nhà ở theo quy định. 1. Cảnh cáo. 2. Phạt tiền đến 10.000.000 đồng. 3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm đ Khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
Tin cùng chuyên mục
-
BÀI TUYÊN TRUYỀN VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
09/06/2024 00:00:00 -
CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ SỨC KHOẺ TRONG MÙA MƯA BÃO
04/06/2024 00:00:00 -
HƯỞNG ỨNG TUẦN LỄ QUỐC GIA NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NĂM 2024
04/06/2024 00:00:00 -
Chien thang dien bien phu 1954
26/04/2024 09:08:45
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Đăng lúc: 14/07/2023 00:00:00 (GMT+7)
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
1.Nghị định này quy định về hành vi viphạm hành chính, hình thức và mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanhbất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật (trong đô thị, khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, khu công nghiệp, khu kinh tế và khu công nghệ cao); quản lý phát triển nhà và công sở. 2. Nghị định này được áp dụng đối với: a)Tổchức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quy định tại Khoản1Điều này xảy ra trên lãnh thổnước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tếmà Việt Nam là thành viên có quy định khác; b)Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này. 3. Nghị định này không áp dụng đối với cơ quan nhà nước, cán bộ công chức, viên chức thuộc trường hợp quy định tại Điều 1 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CPngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiếtmột số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính. 1.Mọi hành vi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và đình chỉ ngay.Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành kịp thời công minh, triệt để và đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật. 2.Đốivớidự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm nhiều công trình hạng mục công trình mà chủ đầu tư, nhà thầu có hành vi vi phạm hành chính giống nhau đốivớinhiều công trình, hạng mục công trình thì hành vi vi phạm tại mỗi công trình, hạng mục công trình vi phạm được xác địnhlàmột hành vi vi phạm hành chính. 1.Xử phạt hành vi thi công xây dựng không có phương tiện che chắn; để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh; để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau: a)Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này; b)Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặclập dự án đầu tư xây dựng công trình. a)Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ nông thôn hoặc công trình xây dựng khác trừ trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này; b)Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhàởriêng lẻ ở đô thị; c)Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình. a)Thi công xây dựng công trình sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng; b)Thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng; c)Thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp; d)Thi công xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng. 4.Xử phạt đối với nhà thầu tiếp tục thực hiện thi công xây dựng đối với công trình đã bị người có thẩm quyền ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình như sau: a)Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riênglẻ ở nông thôn hoặc công trình khác không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này; b)Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; c)Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình, a)Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm cKhoản này; b)Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; c)Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 (trừ hành vi thi công xây dựng không có phương tiện che chắn). 1.Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a)Không trang bị đủ phương tiện bảo hộ lao động cho người lao độngtrong công trường xây dựng; b)Lập biện pháp kỹ thuật và tổ chức thi công mà không có biện pháp bảo đảm an toàn lao động; c)Sử dụng thiết bị thi công không có giấy tờ lưu hành, không kiểm định hoặc đã hết thời gian kiểm định; d)Không có biển báo an toàn; đ) Không mua các loại bảo hiểm theo quy định; e)Không có hồ sơ, văn bản, quyết định thành lập tổ chức hệ thống an toàn bảo hộ lao động. 2.Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với nhà thầu vi phạm quy định về quy trình phá dỡ công trình xây dựng. 1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng không có nguồn gốc hợp pháp; b)Sản xuất vật liệu xâydựng không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; c)Sản xuất vật liệu xây dựng không có tiêu chuẩn chất lượng hoặc không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đã được công bố. 2.Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguyên liệu amiăngtrong sản xuất vật liệu xây dựng không đúng quy định. 3.Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Đầu tư nhà máy chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng vượt công suất được cơ quan có thẩm quyền cho phép; b)Sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng không đúng mục đích mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép. 4.Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi khai thác mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng không có thiết kế khai thác, không tuân thủ quy trình khai thác hoặc không đảm bảo an toàn lao động theo quy định. 5.Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 và Khoản 3 Điều này. 1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Không có biện pháp đảm bảo an toàn cho người tại nơi bán hàng vật liệu xây dựng có mùi hóa chất độc hại, gây bụi như: Sơn dầu, giấy dầu, cót ép, hắc ín,vôi tôi, vôi cục và các loại vật liệu xây dựng khác theo quy định; b)Không có rào che chắn và biển báo nguy hiểm khu vực hố vôi, bể vôi. 2.Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Không báo cáo việc xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng theo quy định cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; b)Lưu hành sản phẩm không công bố hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. 3.Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉhoạt động kinh doanh vật liệu xâydựng từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này. 1.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Đổ phân rác, phếthải xây dựng; chăn nuôi súc vật; trồng cây hoa màu trong khu vực an toàn giếng nước ngầm. 2.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Đào hố rác, hố phân, hố vôi; chôn súc vật, chất độc hại trong khu vực an toàn giếng nước ngầm. 3.Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ khu vực an toàn giếng nước ngầm mà không thuộctrường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. 4.Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác nước ngầm để phục vụ thực hiện dự án đầu tư xây dựng khi không được cấp có thẩm quyền cho phép. 5.Biện pháp khắc phục hậu quả: a)Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này; b)Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không ghi chép và lưu trữ các hồ sơ chất thải theo quy định. 2.Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Lưu giữ chất thải rắn thông thường không đúng nơi quy định hoặc lưu giữ quá thời gian quy định mà không xử lý; b)Đểchung chất thải rắn thông thường với các loại chất thải nguy hại. 3.Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường không theo quy trình công nghệ trong dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; b)Sử dụng công nghệ xử lý chất thải rắn thông thường không phù hợp, gây ô nhiễm môi trường hoặc không đạt tiêu chuẩn các chỉ sốvề môi trường; c)Xử lý chất thải rắn thông thường không đúng quy trình, kỹ thuật; không đảm bảo các chỉ sốquan trắc về khí thải, môi trường nước, thành phần kim loại nặng, chỉ tiêulý hóa, chỉ tiêu hữu cơ theo quy định; d)Không bố trí khoảng cáchly an toàn đối với công trình dân dụng khác theo quy định. 4.Biện pháp khắc phục hậu quả: a)Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều này; b)Buộc xử lý chất thải rắn thông thường theo quy trình, kỹ thuật quy định đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này; c)Buộc đảm bảo khoảng cách ly an toàn theo quy định đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này. 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi trang trí, treo biển quảng cáo và các vật dụng khác vào cột đèn chiếu sáng mà không được phép hoặc được phép nhưng treo không đúng quy định. 2.Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Làm hư hỏng các trang thiết bị và hệ thống chiếu sáng công cộng; b)Dịch chuyển trái phép, sử dụng các thiết bị trong hệ thống chiếu sáng công cộng không đúng quy định. 3.Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu. 1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đục khoét, đóng đinh vào cây xanh; tự ý ngắt hoa, cắt cành cây; đốt gốc, lột vỏ thân cây, phóng uế hoặc có hành vi kháclàm hư hỏng cây xanh, vườn hoa, thảm cỏ. 2.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Xây bục bệ bao quanh gốc cây ở đường phố, công viên và những nơi công cộng khác không đúng quy định; b)Giăng dây, giăng đèn trang trí, treo biển quảng cáo và các vật dụng khác vào cây xanh ở những nơi công cộng, đường phố, công viên không đúng quy định; c)Chăn, thả gia súc trong công viên, vườn hoa. 3.Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Đổ phếthải, chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh hoặc tự ý xâm hại, cản trở sự phát triển của cây xanh trong khu vực đô thị; b)Trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, đường phố, nút giao thông và khu vực công cộng không đúng quy định; c)Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng và trồng các loại cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép; d)Sử dụng các công trình trong công viên không đúng mục đích; đ) Làm hư hỏng các công trình văn hóa, dịch vụ, công trình công cộng trong công viên, vườn hoa; e)Lấn chiếm, xây dựng công trình trên đất cây xanh hiện có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị hoặc ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định; g) Tổ chức, cá nhân được giao quản lý không thực hiện đúng các quy định về duy trì, chăm sóc, phát triển cây xanh đô thị. 4.Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chặt hạ, di dời cây xanh; chặt nhánh, tỉa cành, đào gốc, chặt rễ cây xanh không đúng quy định. 5.Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2, Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 3 Điều này; 1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Xây dựng mộ, bia mộ và các công trình trong nghĩa trang không đúng quy định; b)Làm hư hại bia, mộ trong nghĩa trang. 2.Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)An táng trong các nghĩa trang đã bị đóng cửa theo quy định; b)Không thực hiện việc di chuyển phần mộ theo quy hoạch xây dựng nghĩa trang hoặc các dự án phát triển đô thị do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; c)Tự ý di dời phần mộ trong nghĩa trang không được cơ quan quản lý nghĩa trang cho phép; d)Cản trở hoặc không thực hiện đúng quy định hoạt động chôn cất, bốc mộ, cải táng, hỏa táng. 3.Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Phá hoại các công trình công cộng trong nghĩa trang; b)Lập mộ giả, nghĩa trang giả; c)Đào bới hoặc xâm hại phần mộ mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép. 1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Quảng cáo, viết, vẽ bên ngoài nhà ở trái quy định; b)Chăn nuôi gia súc, gia cầm tại phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung; chăn nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực thuộc sở hữu riêng hoặc sử dụng riênglàm ảnh hưởng đến trật tự, mỹ quan và môi trường sống của các hộ khác và khu vực công cộng. 2.Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư sau đây: a)Xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại bừa bãi, gây thấm, dột, ô nhiễm môi trường; b)Sử dụng kinh phí quản lý vận hành hoặc kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư không đúng quy định; c)Sửdụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư trái quy định. 3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư sau đây; a)Kinh doanh nhà hàng, karaoke, vũ trường; b)Sửa chữa xe máy; kinhdoanh gia súc, gia cầm; hoạt động giết mổ gia súc; c)Tự ý cơi nới, chiếm dụng diện tích, không gian hoặc làm hư hỏng tài sản thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung dưới mọi hình thức;đục phá, cải tạo, tháo dỡ kết cấu của phần sở hữu chung, phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng; thay đổi phần kết cấu chịu lực, hệthống hạ tầng kỹthuật, trang thiết bị sử dụng chung, kiến trúc bên ngoài của nhà chung cư; d) Phân chia, chuyển đổi mục đích sử dụng phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung trái quy định; đ) Kinh doanh gas hoặc các vậtliệu nổ, dễ cháy. 4.Xử phạt đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị như sau: a)Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này; b)Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này hoặc hành vi tự ý phá bỏ cây cổ thụ trong khuôn viên nhà biệt thự; c)Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tự ý phá dỡ hoặc cải tạo làm thay đổi quy hoạch (mật độ xây dựng, số tầng và độ cao), kiểu dáng kiến trúc bên ngoài đối với biệt thự nhóm 2 theo quy định; d)Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi tự ý phá dỡ hoặc cải tạo làm thay đổi quy hoạch (mật độ xây dựng, sốtầng và độ cao), kiểu dáng kiến trúc, hình ảnh nguyên trạng đối với biệt thự nhóm 1 theo quy định. 5.Phạt tiềntừ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về quản lý nhà ở sau đây: a)Lấn chiếm nhà ở, lấn chiếm không gian xung quanh nhà ở hoặc chiếm dụng diện tích nhà ở trái phápluật; b)Không thực hiện phá dỡ nhà ở theo quy định hoặc không chấp hành quyết định về phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền; c)Sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà cơi nới, sửa chữa, cải tạo nhà ở không được sự đồng ý của cơ quan quảnlý nhà. 6.Biện pháp khắc phục hậu quả: a)Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Điểm d Khoản 3, Điểm c, Điểm d Khoản 4 và Điểm a Khoản 5 Điều này; 1.Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc cho thuê nhà ở mà không lập hợp đồng theo quy định; b)Không thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng về nhà ở theo quy định. 2.Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a)Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện theo quy định; b)Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sởhữu nhà nước không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện quy định; c)Người được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, người thuê mua nhà ở thực hiện chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê lại, cho mượn nhà ở không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định. 3.Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định. 4.Phạt tiền đối với cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có một trong các hành vi vi phạm sau đây: a)Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sở hữu nhà ở tại Việt Nam không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện quy định; b)Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sở hữu nhà ở tại Việt Nam không đúng số lượng hoặc không đúng loại nhà ở theo quy định. 1. Cảnh cáo. 2. Phạt tiền đến 10.000.000 đồng. 3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm đ Khoản 3 Điều 5 Nghị định này.